Bệnh sỏi thận

Triệu chứng và cách điều trị bệnh sỏi thận

Sỏi hình thành , chuyển di ở bất kể vị trí nào trên đường đi của nước tiểu được làm gọi là sỏi thận , sỏi niệu quản hay sỏi bàng quang.

Sỏi thận là sự lắng đọng những chất đáng lẽ có thể hòa tan trong nước giải , vì một lý do nào đó đã kết tinh , lắng tù đọng và tạo sỏi trong thận. Năm triều vua Trung Hoa thời gian , vị trí và độ lắng đọng mà kích thước sỏi lớn nhỏ khác nhau. Nước từ huyết quản ngấm qua tế bào thận , bài tiết nước tiểu qua ống thận vào lòng thận , theo ống tiết ( niệu quản ) xuống bóng đái và thoát ra ngoài.

Sỏi hình thành , chuyển di ở vô luận vị trí nào trên đường đi của nước tiểu và được làm gọi là sỏi thận , sỏi niệu quản hay sỏi bàng quang. Tuy nhiên , do cấu tạo của thận có nhiều ngóc ngách , khe kẽ mà độ lắng đọng lớn hơn khiến dễ bị sỏi hơn cả.

Quá trình hình thành sỏi không có triệu chứng rõ rệt nên bệnh nhân thường không nghĩ mình bị sỏi thận. Chỉ đến khi sỏi gây đớn đau hay đi wc ra sỏi mới biết. Bệnh sỏi thận là một bệnh phổ thông bây giờ , do thói thường ngồi nhiều , ngại uống nước , do uống thuốc , sữa Sửa sang canxi… Để được điều trị kịp thời , bệnh nhân nên đi khám ngay khi nhận thấy một trong các triệu chứng , dấu hiệu thận có sỏi.

Sỏi thận là sự lắng đọng những chất lẽ ra có xác xuất hòa tan trong nước giải , vì một lý do nào đó đã kết tinh , lắng đọng lại và tạo sỏi trong thận , tùy thời kì , vị trí và độ lắng đọng mà kích tấc sỏi lớn nhỏ khác nhau.

Dưới đây là các triệu chứng của bệnh sỏi thận

Đau: Đau ác liệt , đau thường khởi phát từ các điểm niệu quản , lan dọc theo nẻo đường của niệu quản xuống phía gò mu , cũng có khi đau xuyên cả ra hông , lưng , có khi buồn nôn và nôn. Đau âm ỉ , gặp ở những trường hợp sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.

Đái máu: Là biến chứng thường gặp của sỏi thận – tiết niệu , nhất là khi sỏi đang chuyển di bên trong niệu quản gây đau kèm đái máu.

Đái buốt , đái rắt , đái mủ: Khi có nhiễm khuẩn tiết niệu , nó tái phát nhiều lần , có khả năng đái ra sỏi

Sốt: Người đau yếu sốt cao , rét run kèm theo triệu chứng đau hông , lưng , đái buốt , đái rắt , đái mủ là mật hiệu của viêm thận – bể thận cấp.

Các mật hiệu ách tắc đường niệu: Đái tắc từng lúc hoặc hoàn toàn.

Đau âm ỉ , gặp ở những trường hợp sỏi vừa và thậm chí lớn nhưng nằm ở vị trí bể thận.

Cách điều trị sỏi thận

Với sỏi nhỏ , có khả năng uống nước nhiều , uống nước râu ngô hay thuốc lợi tiểu cũng như một số loại thuốc ta để kích thích bài tiết , sỏi cũng theo đó ra ngoài. Bệnh nhân cũng có thể được phục dược giãn cơ để niệu quản không co thắt , đồng thời uống thuốc lợi niệu để sỏi ra ngoài.

Nếu sỏi đã quá lớn khi phát hiện hoặc chữa trị nội khoa không có Cuối cùng , bệnh nhân có thể được chỉ định ngoại khoa ( mổ thận lấy sỏi , tán sỏi ngoài cơ thể , tán sỏi qua da , tán sỏi nội soi , thậm chí làm ổ nội soi gắp sỏi ).

Phòng bệnh sỏi thận

ăn uống cân đối 4 nhóm thức ăn ( bột , đường , mỡ , vitamin ) , không nên thiên lệch một loại thực phẩm , rau quả nào.

Uống nhiều nước ( 2 – 3 lít mỗi ngày ) , không uống dồn một lúc mà chia rải rác trong ngày.

Khi bị u xơ tuyến tiền liệt phải xử lý ngay.

Nếu bị quái dị đường tiểu phải được phẫu thuật chỉnh hình.

giữ giàng vệ sinh sạch sẽ ( nhất là với nữ giới sau khi sinh ) , không dùng nước bẩn để vệ sinh cơ thể.